-->

Quy trình nuôi thành thục và đẻ trứng của tôm thẻ chân trắng nhập khẩu trong ấp nở quy mô thương mại ở bờ biển Đông Nam Ấn Độ. Phần 8

Nhìn chung, tỷ lệ thụ tinh rất cao nhưng tỷ lệ ấp nở ở mức thấp bất ngờ. Nhiều yếu tố như chất lượng nước thấp, thời gian chiếu sáng không phù hợp, số lượng hoặc chất lượng thức ăn không đủ hoặc thậm chí kiểu gen của tôm bố mẹ có thể có tỷ lệ nở thấp [26]. Chúng ta biết rõ rằng dinh dưỡng là một trong những yếu tố chính ảnh hưởng đến sự phát triển cơ quan sinh dục ở tôm (Bảng 2)

. Ở các trại sản xuất giống thương mại, tôm bố mẹ thường cho ăn hải sản tươi sống (vẹm, hào, mực, cua hoặc giun biển) và đôi khi thức ăn nhân tạo cho đến khi thành thục và sinh sản thành công [27-30]. Tương tự, trong nghiên cứu của chúng tôi, chúng tôi cũng cung cấp cho tôm bố mẹ thức ăn tươi và đôi khi đông lạnh như giun biển (Polychaetes), mực, hào, vẹm xanh và thức ăn viên bán ẩm thương mại INVE để cung cấp chế độ ăn uống cân bằng dinh dưỡng (Bảng 2).

Số con sinh sản Gms

Số trứng

( × 1000)

Ấu trùng

( × 1000)

1 30 1.5 0.18
2 31-32 1.62 0.26
3 32-33 1.68 0.50
4 33-34 1.73 0.74
5 34-35 2.18 1.03
6 35-36 2.42 1.26
7 36-37 2.84 1.65
8 37-38 3.12 1.96
9 38-40 3.51 2.56
10 40-42 3.74 3.30
11 42-44 3.82 2.53
12 44-46 3.93 1.63
13 46-48 4.11 1.33
14 48-50 4.23 0.83
15 50-52 4.42 0.61

Bảng 1: Mối quan hệ giữa trọng lượng cơ thể, trứng và ấu trùng ở tôm L. vannamei sinh sản.

t

Hình 4: Thực hiện cắt bỏ mắt ở tôm L. vannamei.

Thời gian cho ăn % thức ăn Sự phối hợp
07.00 sáng 15 Cho ăn với giun biển.
11.00 sáng 10 Cho ăn với mực.
16.00 sáng 10 Cho ăn với hào.
22.00 sáng 60 Cho ăn với giun biển.
02.00 sáng 5 Cho ăn với Thức ăn viên bán ẩm INVE.

Bảng 2: Quy trình cho ăn đối với tôm bố mẹ

Thông số Phạm vi
Nhiệt độ 27.5-28.5ºC
Độ mặn 33ppt
Tổng amoniac 0-0.5
Nitrate 0-0.3
pH 7.8-8.2

Bảng 3: Các thông số về chất lượng nước ở tôm L. vannamaei trưởng thành.

 

Kannan D , Thirunavukkarasu P, Jagadeesan K, Shettu N and Aswini Kumar

 

 

 

739223