-->

Từ ven biển đến đất liền: Mở rộng nghề nuôi tôm thích ứng biến đổi khí hậu ở Bangladesh. Phần 20

Những thách thức đối với việc mở rộng nuôi tôm

Dịch bệnh

            Bệnh tật là một trong những khó khăn chính đối với nghề nuôi tôm ở Gopalganj. Theo cuộc khảo sát, nguy cơ thất bại do hội chứng chết sớm (EMS) đã làm nông dân không gắn bó với nghề nuôi tôm. Trên thực tế, tỷ lệ tôm chết cao hơn đáng kể so với cá. Những nông dân nuôi cá không sẵn sàng chấp nhận rủi ro bằng cách chuyển sang nuôi tôm vì tỷ lệ mắc các bệnh gây chết tôm và cũng làm giảm giá trị của tôm thu hoạch thông qua việc phân loại. Sự bùng phát dịch bệnh góp phần làm biến động giá cả thị trường và gây ra một mối đe dọa đáng kể đối với khả năng tồn tại kinh tế của hoạt động nông nghiệp. Theo những người cung cấp thông tin chính

, các yếu tố môi trường như chất lượng nước kém và sự hiện diện của các độc tố là những nguyên nhân chính gây ra dịch bệnh. Nhiều yếu tố phụ thuộc lẫn nhau khác cũng liên quan đến EMS cũng như sự bùng phát dịch bệnh, bao gồm tôm bột chất lượng kém, việc áp dụng thức ăn không đầy đủ, thiếu dinh dưỡng, và quản lý trang trại kém.

 

Kiến thức kỹ thuật không đầy đủ

            Có một mối quan tâm nghiêm trọng về khả năng sản xuất tôm của nông dân ở Gopalganj do thiếu kiến ​​thức về kỹ thuật. Nhiều hộ được khảo sát cho thấy rằng hiểu biết hạn chế về nuôi tôm là một trở ngại quan trọng. Có rất nhiều sự lo sợ trong cộng đồng nông dân về các rủi ro mất mùa do thiếu kiến ​​thức kỹ thuật. Mô hình đa canh tôm – cá đòi hỏi kiến thức kỹ thuật về tỉ lệ thả giống, áp dụng thức ăn, duy trì chất lượng nước và quản lý trang trại. Mô hình nuôi trồng kết hợp tôm – cá – lúa cũng đòi hỏi kỹ năng và kiến ​​thức về quản lý nước vì tôm và cá yêu cầu độ sâu tối thiểu của nước. Hơn nữa, nuôi tôm trong ruộng lúa cũng liên quan đến nguy cơ xâm nhập của các loài săn mồi và khả năng thoát khỏi ruộng của cá. Theo những người cung cấp thông tin chính, hỗ trợ kỹ thuật và đào tạo về nuôi tôm có thể giúp mở rộng mô hình đa canh tôm – cá và mô hình nuôi trồng kết hợp tôm – cá – lúa ở Gopalganj.

 

Sản lượng thấp

            Nhiều nông dân nuôi cá không phải chịu rủi ro để bắt đầu nuôi tôm vì năng suất thấp. Một số nông dân ở Gopalganj trước đây đã thử nghiệm sản xuất tôm báo cáo rằng họ không muốn tham gia vào nuôi tôm bởi vì sản lượng thấp. Sản lượng kém và xác suất mất mùa theo nhận thức của nông dân nuôi cá có ảnh hưởng sâu sắc đến quá trình ra quyết định. Theo khảo sát, năng suất trung bình hàng năm của tôm (200-450 kg/ha) thấp hơn nhiều so với cá (3.000-5.000 kg/ha) do hệ thống nuôi đầu vào thấp. Trên thực tế, năng suất tôm có thể tăng lên bằng cách tăng mật độ nuôi thả. Sản lượng tôm có thể tăng lên đáng kể bằng cách bổ sung thêm đầu vào, nhưng điều này sẽ dẫn đến chi phí sản xuất cao hơn (Hình 3). Cũng có mối quan ngại rằng sự gia tăng mật độ có thể bị hạn chế bởi các mối quan tâm về môi trường bao gồm vấn đề ô nhiễm nước và sự oxi hóa (Hall và cộng sự, 2011). Hầu hết những người cung cấp thông tin chính cho rằng việc nuôi tôm mở rộng và mở rộng có cải thiện có thể được thực hiện trong một khu vực mới do chi phí sản xuất thấp hơn và tác động môi trường không phải là quá nhiều.

Bảng 4. Ma trận so sánh cặp đôi của AHP để đánh giá tầm quan trọng tương đối đối với những thách thức khác nhau của việc nuôi tôm ở Gopalganj (con số cho thấy sự đánh giá của yếu tố trong hàng tương đương với yếu tố hàng dọc).

Thách thức (để xếp hạng) Cung cấp giống không đủ Chi phí sản xuất cao Dịch bệnh Thiếu kiến ​​thức về kỹ thuật Sản lượng thấp Số trung bình Trọng lượnga
Cung cấp giống không đủ 1 2 4 3 5 2.6052 0.4152
Chi phí sản xuất cao 1/2 1 2 4 3 1.6438 0.2620
Dịch bệnh 1/4 1/2 1 3 4 1.0845 0.1728
Thiếu kiến ​​thức về kỹ thuật 1/3 1/4 1/3 1 2 0.5587 0.0890
Sản lượng thấp 1/5 1/3 1/4 1/2 1 0.3831 0.0610

amột giá trị trung bình của mỗi yếu tố/tổng số trung bình  của tất cả các yếu tố; tổng trọng lượng cho tất cả các yếu tố là 1.

 

hinh3

Hình 3. Mối quan hệ giữa đầu vào và năng suất tôm với sự gia tăng trong mức độ nuôi trồng

 

hinh4

Hình 4. Khung khái niệm về phát triển bền vững nuôi tôm với hỗ trợ về thể chế.

 

Nesar Ahmed , James S. Diana

 

731598